nó bằng cái gì?
bình đẳng là gì? Đây là văn bản do Thừa phát lại lập để ghi lại các sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ xét xử trong nhiều quan hệ pháp luật khác nhau. Văn bản công chứng thường là các văn bản giao dịch, hợp đồng được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật Công chứng của Nhà nước Việt Nam.

Giấy phép là văn bản pháp lý
Tại Điều 28 Nghị định 61/2009/NĐ-CP quy định rõ giấy phép có giá trị pháp lý, đặc biệt là có thể sử dụng để giải quyết vụ việc. Là cơ sở để thực hiện các hành vi pháp lý theo quy định của pháp luật. Đối với thang đo vi chỉ chấp nhận 1 nội dung sự kiện kèm theo hình ảnh và bằng chứng khác.
Trong các giao dịch liên quan đến bất động sản, khách hàng sẽ được Thừa Phát Lại thanh toán từ – với bất động sản. Tuy nhiên, giấy phép này thường liên quan đến các giao dịch tiền hoặc tài liệu mà không cần chứng minh việc mua bất động sản. Việc sử dụng vi từ mua bán nhà đất sẽ không được pháp luật công nhận. Đây là một hình thức ghi đè và có thể bị vô hiệu hóa bất cứ lúc nào.
Hiện nay vẫn còn nhiều người nhầm lẫn giữa vi bằng Thừa Phát Lại và vi bằng công chứng. Hầu hết mọi người đều coi hai loại văn bản này có giá trị pháp lý ngang nhau. Tuy nhiên, pháp luật do nước ta ban hành không công nhận văn bằng Thừa Phát Lại có giá trị pháp lý.

Văn bằng và văn bản công chứng khác nhau
Giấy chứng nhận được cấp tại Thừa Phát và văn bản có công chứng của cơ quan chức năng là hai văn bản có giá trị pháp lý khác nhau. Mỗi loại đều có tính chất và tác dụng riêng.
Các ràng buộc trên vi là bằng nhau
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 61/2009/NĐ-CP (luật được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 135/2013/NĐ-CP), các giấy phép Thừa Phát đã cấp lại sẽ được điều chỉnh trong giới hạn sau:
Các trường hợp sử dụng vi của Thừa Phát
Người ta thường dùng vi bằng trong các trường hợp sau:
-Mua bán chuyển nhượng giấy tờ nhà đất
-Giao hàng, chuyển tiền nhưng không xác nhận việc này
– Các giao dịch khác được thực hiện trên giấy tờ
Những trường hợp không dùng được vi từ Thừa Phát
Theo Điều 6 Nghị định 61/2009/NĐ-CP, giấy phép của Thừa Phát sẽ không có giá trị trong các trường hợp sau:

Bằng cấp có một số hạn chế
– Những việc liên quan đến vợ chồng, con đẻ, con nuôi
-Quan hệ cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà ngoại, ông nội, bà ngoại
-Mối quan hệ giữa anh chị em trong nhà
Tất cả các trường hợp trên đều không được phép sử dụng vi bằng. Và nếu cố ý sử dụng trong trường hợp này thì vi bằng không có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, các trường hợp vi phạm an ninh, quốc phòng, vi phạm đời tư thì không được phép sử dụng giấy phép (theo Điều 38 BLDS).
Một điểm cần lưu ý là văn bằng Thừa Phát chỉ có giá trị khi được sử dụng tại quốc gia nơi đặt văn phòng Thừa Phát. Ngoài ra, sẽ không có trường hợp ngoại lệ.
Như vậy, qua bài viết này, người đọc đã phần nào hiểu được vi là gì? và các ràng buộc vi bằng nhau. Hi vọng những thông tin này đã mang lại những hiểu biết cần thiết cho mọi người.
Hay nhin nhiêu hơn:
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Vi bằng là gì? Những hạn chế đối với vi bằng . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !